Huy Chương : Điểm Danh Vọng : 1200 Số bài viết : 153 Tiền MTS : 853 Được thanks : 20 Tuổi : 29 Đang sống tại : Mỹ
Tiêu đề: Trần Nhân Tông Tue Jan 19, 2010 10:27 pm
Trần Nhân Tông (chữ Hán: 陳仁宗; 1258 – 1308), tên thật là Trần Khâm (陳昑) là vị vua thứ ba của nhà Trần (sau vua cha Trần Thánh Tông và trước Trần Anh Tông), ở ngôi 15 năm (1278 – 1293) và làm Thái Thượng hoàng 15 năm. Ông là người đã thành lập Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử, lấy pháp hiệu là Đầu đà Hoàng giác Điếu ngự. Ông được sử sách ca ngợi là một trong những vị vua anh minh nhất trong lịch sử Việt Nam. Thân thế Trần Nhân Tông tên thật là Trần Khâm. Ông là con trai trưởng của vua Trần Thánh Tông với Nguyên Thánh Thiên Cảm hoàng thái hậu Trần thị Thiều, sinh ngày 11 tháng 11 âm lịch năm Mậu Ngọ, niên hiệu Thiệu Long năm thứ 1 (1258).
[sửa] Cai trị Ngày 22 tháng 10 âm lịch năm 1278, ông được vua cha là Trần Thánh Tông nhường ngôi, tức vua Trần Nhân Tông. Ông ở ngôi 14 năm, nhường ngôi 5 năm, xuất gia 8 năm, thọ 51 tuổi, qua đời ở am Ngoạ Vân núi Yên Tử, đưa về táng ở Đức lăng.
Bấy giờ nhà Nguyên sai sứ sang hạch điều này, trách điều nọ, triều đình cũng có nhiều việc bối rối. Nhưng nhờ có Thượng hoàng Thánh Tông còn coi mọi việc và các quan trong triều nhiều người có tài trí, Nhân Tông lại là một vị vua thông minh và quả quyết, mà trong nước từ vua quan đến dân chúng đều một lòng cả, nên từ năm 1285 đến 1287, Nguyên Mông hai lần sang đánh Đại Việt nhưng bị đập tan.
Ngoài ra, quân Ai Lao thường hay quấy nhiễu biên giới, bởi vậy năm 1290 nhà vua phải thân chinh đi đánh dẹp.
[sửa] Đi tu Sau khi nhường ngôi cho con trai là Trần Anh Tông, ông xuất gia tu hành tại cung Vũ Lâm[1], Ninh Bình, sau đó rời đến Yên Tử (Quảng Ninh) tu hành và thành lập Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử,[2] lấy đạo hiệu là Điều Ngự Giác Hoàng (hay Trúc Lâm đầu đà). Ông là tổ thứ nhất của dòng Thiền Việt Nam này. Về sau ông được gọi cung kính là “Phật Hoàng” nhờ những việc này.
Ông qua đời ngày 3 tháng 11 âm lịch năm 1308, được an táng ở lăng Quy Đức, phủ Long Hưng, xá lỵ cất ở bảo tháp am Ngọa Vân; miếu hiệu là Nhân Tông, tên thụy là Pháp Thiên Sùng Đạo Ứng Thế Hóa Dân Long Từ Hiển Hiệu Thánh Văn Thần Võ Nguyên Minh Duệ Hiếu Hoàng Đế.
Tại Hà Nội có phố Trần Nhân Tông trên địa bàn quận Hai Bà Trưng.
[sửa] Thi phẩm Thiền sư Việt Nam
Sơ khai
Khương Tăng Hội, Mâu Tử Thiền phái Tì-ni-đa-lưu-chi
Pháp Hiền, Huệ Nghiêm, Thanh Biện Định Không, Đinh La Quý, Vô Ngại Pháp Thuận, Thiền Ông, Sùng Phạm Ma Ha, Pháp Bảo, Vạn Hạnh Định Huệ, Đạo Hạnh, Trì Bát Thuần Chân, Đạo Pháp, Huệ Sinh Minh Không, Bản Tịch, Thiền Nham Quảng Phúc, Khánh Hỉ, Giới Không Pháp Dung, Thảo Nhất, Trí Thiền Đạo Lâm, Chân Không, Tịnh Thiền Diệu Nhân, Viên Học, Viên Thông, Y Sơn Thiền phái Vô Ngôn Thông
Cảm Thành, Thiện Hội, Vân Phong Khuông Việt, Đa Bảo, Định Hương Thiền Lão, Viên Chiếu, Cứu Chỉ Bảo Tính, Minh Tâm, Quảng Trí Lý Thái Tông, Thông Biện, Đa Vân Mãn Giác, Ngộ Ấn, Biện Tài Đạo Huệ, Bảo Giám, Không Lộ Bản Tịnh, Bảo Giác, Viên Trí Giác Hải, Trí Thiền, Tịnh Giới Tịnh Không, Đại Xả, Tín Học Trường Nguyên, Tĩnh Lực, Trí Bảo Minh Trí, Quảng Nghiêm, Thường Chiếu Trí Thông, Thần Nghi, Thông Thiền Hiện Quang, Tức Lự, Ứng Thuận Thiền phái Thảo Đường
Lý Thánh Tông, Bát Nhã, Ngộ Xá Ngô Ích, Hoằng Minh, Không Lộ, Định Giác Đỗ Anh Vũ, Phạm Âm, Lý Anh Tông, Đạt Mạn Trương Tam Tạng, Chân Huyền, Đỗ Thường Hải Tịnh, Lý Cao Tông, Nguyễn Thức, Phạm Phụng Ngự Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử
Thông Thiền, Nhật Thiển, Tức Lự Chí Nhàn, Ứng Thuận, Tiêu Dao Tuệ Trung Thượng Sĩ, Trần Thái Tông Trần Nhân Tông, Thạch Kim Pháp Loa, Hương Sơn, Pháp Cổ Huyền Quang, Cảnh Huy, Quế Đường Hương Hải
Trần Nhân Tông còn là một nhà thơ Thiền xuất sắc trong dòng thơ thời Lý-Trần.
Xuân hiểu Thụy khởi khải song phi Bất tri xuân dĩ quy Nhất song bạch hồ điệp Phách phách sấn hoa phi Buổi sớm mùa xuân Ngủ dậy ngỏ song mây Xuân về vẫn chửa hay, Song song đôi bướm trắng, Phất phới sấn hoa bay. (Bản dịch của Ngô Tất Tố) Hạnh Thiên Trường hành cung Cảnh thanh u vật diệc thanh u Thập nhất tiên châu thử nhất châu. Bách bộ sinh ca, cầm bách thiệt, Thiên hàng nô bộc, quất thiên đầu Nguyệt vô sự chiếu nhân vô sự Thủy hữu thu hàm thiên hữu thu. Tứ hải dĩ thanh, trần dĩ tĩnh Kim niên du thắng tích niên du. Dạo chơi hành cung Thiên Trường Cảnh thanh u vật cũng thanh u Mười mấy châu tiên ấy một châu. Trăm tiếng đàn chim, dàn nhạc hát Nghìn hàng đám quít, đám quân hầu Trăng vô sự chiếu người vô sự Nước có thu lồng trời có thu. Vừa bốn bể trong, vừa bụi lặng Độ xưa so với độ nay thua. (Bản dịch Khuyết danh)
[sửa] Gia quyến Vợ: Bảo Thánh hoàng hậu hay Khâm Từ Bảo Thánh hoàng thái hậu (?-13/9/1293), con gái Trần Hưng Đạo. Tuyên Từ hoàng hậu hay Tuyên Từ thái hậu (?-19/8/1318) Con trai: Trần Thuyên (17/9/1276-16/3/1320), con của Bảo Thánh hoàng hậu, sau là vua Trần Anh Tông. Huệ Vũ đại vương Trần Quốc Chẩn (29/1/1281-3/1328) Con gái: Công chúa Huyền Trân [sửa] Niên hiệu Thiệu Bảo Trùng Hưng [sửa] Nhận định Đại Việt sử ký toàn thư của các sử gia thời Hậu Lê nhận định về ông:
“Vua nhân từ hòa nhã, cố kết lòng dân, sự nghiệp trùng hưng sáng ngời thuở trước, thực là bậc vua hiền của nhà Trần. Song để tâm nơi kinh Phật, tuy nói là để siêu thoát, nhưng đó không phải là đạo trung dung của thánh nhân”.[